Dấu hiệu cạn nước ối sẽ khiến tử cung giảm lượng máu nuôi dưỡng thai nhi. Điều này gây ra những tác động nguy hiểm đến sự an toàn của thai nhi như dị tật thai nhi, suy thai, thậm chí là tình trạng thai chết lưu trong bụng mẹ.
Nguyên nhân cạn nước ối
Dấu hiệu cạn nước ối xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Sau đây là những nguyên nhân phổ biến:
- Người mẹ không cung cấp đủ lượng nước cho cơ thể: Nước ối được lấy từ chất lỏng trong cơ thể mẹ. Thai phụ không bổ sung đủ nước là một nguyên nhân trực tiếp dẫn đến nước ối bị cạn kiệt.
- Hiện tượng rỉ ối xảy ra do rách màng ối. Ở trường hợp này, nước ối phun ra ngoài thành dòng hoặc chảy chậm khiến hàm lượng suy giảm nhanh chóng.
- Hệ tiết niệu hay thận của thai nhi phát triển không khỏe mạnh sẽ làm cơ chế nuốt nước ối và đi tiểu của bé không diễn ra bình thường được. Trình trạng này khiến bé nuốt nước ối nhưng không thể thải ra. Vì thế, dấu hiệu cạn nước ối sẽ xảy ra.
- Nhau thai bất thường: Nhau thai giữ vai trò cung cấp máu và chất dinh dưỡng cho thai nhi. Vì thế, nếu hoạt động này diễn ra bất thường sẽ làm giảm khả năng bài tiết nước tiểu, tái chế chất lỏng và khiến lượng nước ối giảm dần.
- Thai quá ngày: Lúc này, sự phát triển của thai nhi khiến lượng nước ối giảm dần. Đồng thời, nhau thai sẽ giảm dần các hoạt động dẫn đến nước ối bị giảm.
- Các biến chứng ở người mẹ như cao huyết áp, tiểu đường thai kỳ, tiền sản giật,…
[lo_irp post=’104093′]
Cách xác định dấu hiệu cạn nước ối
Dấu hiệu cạn nước ối được nhận biết dựa trên chỉ số nước ối (AFI). Khi chỉ số này ở mức dưới 5 cm, người mẹ được đưa vào nhóm báo động. Để đo chỉ số này, bác sĩ sẽ thực hiện theo các thủ thuật sau:
- Đầu tiên lấy rốn làm mốc sau đó chia bụng làm 4 phần với 2 đường ngang dọc
- Tiếp theo ở mỗi phần, chọn ra túi ối sâu nhất để đo chiều dài
- Chỉ số nước ối AFI được tính bằng 4 chiều dài cộng lại
Bên cạnh đó, bác sĩ có thể dùng kỹ thuật đo lượng nước ối. Lượng này dưới 500ml ở tuần thai 32-36 là dấu hiệu cảnh báo cạn nước ối. Thế nhưng việc tiến hành đo nước ối cần được thực hiện nhiều lần để đi đến kết luận chính xác. Vì nếu bạn đo lúc thai chưa bài tiết thì chỉ số nước ối sẽ thấp.
Bạn có thể theo dõi lượng mức nước ối bình thường theo tuần thai sau:
- Ở tuần thai thứ 20, lượng nước ối vào khoảng 350ml, sau đó tăng lên 670ml vào tuần 25-26 .
- Vào tuần thai 32-36, lượng nước ối tăng thêm đến khoảng 800ml hoặc cao hơn.
- Đến tuần 40-42, lượng nước ối giảm xuống còn khoảng 540-600ml. Thời điểm này, người mẹ có những dấu hiệu chuyển dạ. Vì thế, bác sĩ cần nắm rõ chỉ số nước ối để theo dõi tình hình phát triển của thai nhi.
Ngoài siêu âm, thai phụ có thể nhận biết dấu hiệu cạn nước ối dựa vào chu vi vòng bụng. Khi chu vi vòng bụng tăng chậm, mẹ có thể cảm nhận rõ ràng hoạt động của thai nhi. Điều này do lượng nước ối ít khiến các hoạt động của thai nhi đều tác động trực tiếp đến thành bụng và thành tử cung của mẹ.
Biện pháp khắc phục
Bạn có thể tham khảo những biện pháp khắc phục đơn giản, an toàn mà hiệu quả như sau:
- Uống nhiều nước mỗi ngày (nước khoáng tinh khiết hoặc nước đun sôi để nguội). Lượng nước uống có thể gấp rưỡi so với bình thường. Điều này giúp thúc đẩy sự tuần hoàn máu, khiến lượng nước ối tăng lên. Ngoài ra, bạn có thể uống thêm sữa, nước cam, chanh nhằm cung cấp dưỡng chất tạo nước ối.
- Bổ sung những loại thực phẩm chứa lượng nước cao: dưa chuột, rau diếp, cần tây, củ cải, súp lơ, rau bina,…
- Luyện tập thể dục thường xuyên khoảng từ 35-40 phút mỗi ngày. Những bài tập này sẽ giúp tăng lưu lượng tuần hoàn máu trong tử cung và nhau thai. Đây cũng là cách tăng chỉ số chất lỏng trong bọc ối do thai nhi đi tiểu tiết ra.
- Nằm nghiêng sang trái. Tư thế này sẽ giúp lượng máu từ có thể người mẹ đi qua các mạch máu trong tử cung và đến thai nhi một cách nhanh chóng hơn. Khi máu được vận chuyển với tốc độ đều đặn, chỉ số nước ối cũng tăng lên.
Những biến chứng nguy hiểm
Dấu hiệu cạn nước ối trong giai đoạn thai kỳ có thể gây ra những biến chứng:
- Gia tăng nguy cơ sảy thai hoặc thai chết lưu
- Cơ thể thai nhi bị nén dẫn đến dị tật bẩm sinh
- Thai phát triển chậm trong tử cung
- Sinh non.