10 loại khoáng chất mà mọi đứa trẻ cần được bổ sung (Phần 1)

Chăm sóc trẻ sơ sinh cần phải là một quá trình có sự hỗ trợ của các kiến thức khoa học. Để đảm bảo sức khỏe cho con, các bậc phụ huynh nên có một cái nhìn tổng quát về các loại khoáng chất mà bất kỳ đứa trẻ nào cũng cần được bổ sung một cách khoa học.

1. Canxi

Đây là loại khoáng chất giúp xương và răng chắc khỏe, phát triển thần kinh và chức năng cơ, giúp máu đông và giúp cơ thể biến thực phẩm thành năng lượng. Canxi được tổng hợp thành cũng là do quá trình hỗ trợ của vitamin D

Trẻ em từ 1-3 tuổi cần 700 miligam mỗi ngày
Trẻ em từ 4 đến 8 tuổi cần 1000 mg mỗi ngày

Bổ sung canxi trong bữa ăn hàng ngày của trẻ
Canxi giúp xương và răng chắc khỏe (ảnh internet)

Lượng canxi có trong các loại thức ăn được thống kê như sao:

  • 1/4 chén đậu hũ thô được chế biến bằng canxi sunfat: 217 mg (hàm lượng canxi
  • trong đậu hũ thay đổi tuỳ thuộc vào cách thức chế biến)
  • 1/2 cốc sữa chua thuần: 207 mg
  • 1 muỗng canh mật mía đen: 172 mg
  • 1/2 ly trái cây sữa chua: 122 đến 192 mg
  • 1/2 chén nước cam ép canxi tăng cường: 133 đến 250 mg
  • 1/4 ly phô mai ricotta: 167 mg
  • 1/2 chén sữa: 150 mg
  • 1/2 chén sữa sô cô la: 144 mg
  • 1/2 ounce phô mai Thụy Sỹ: 112 mg
  • 1/2 cốc sữa chua đông lạnh vanilla, sữa mềm: 102 mg
  • 1/2 oz cheddar pho mát: 102 mg
  • 1 lát bánh mì nguyên chất: 24 mg
  • 1/2 ounce mozzarella pho mát: 103 mg
  • 1/4 chén Cà chua xanh: 66 mg
  • 1/4 cốc bánh pudding tự chế (từ hỗn hợp hoặc xước): 76 mg
  • 1 muỗng canh tahini (bơ mè): 64 mg
  • 1/4 củ cải củ cải đường: 50 mg
  • 1/4 chén rau dền đã nấu chín: 60 mg
  • 1/2 chén ngũ cốc tăng cường canxi (sẵn sàng để ăn): 51 mg
  • 1/2 chén nước đậu nành bổ sung canxi: 40 đến 250 mg

Lượng canxi trong thức ăn có phần khác nhau, phụ thuộc vào kích cỡ của trái cây hoặc rau. Trẻ em có thể ăn nhiều hơn hoặc ít hơn lượng canxi cần thiết, tùy theo tuổi và sự thèm ăn của chúng. Vì vậy, bạn nên chủ động cân bằng lượng canxi của trẻ trong bữa ăn.

2. Các axit béo thiết yếu

Công dụng của các axit béo là hỗ trợ xây dựng tế bào, điều chỉnh hệ thần kinh, tăng cường hệ thống tim mạch, xây dựng miễn dịch, giúp cơ thể hấp thụ chất dinh dưỡng. Cần thiết cho chức năng não và thị lực.

Trẻ em từ 1-3 tuổi cần:
7000 mg, hoặc 7 gram omega-6 mỗi ngày
700 mg hoặc 0.7 gram omega-3 mỗi ngày
Trẻ em từ 4 đến 8 tuổi cần:
10000 mg hoặc 10 gram omega-6 mỗi ngày
900 mg hoặc 0.9 gram omega-3 mỗi ngày

Bổ sung axit béo giúp hỗ trợ hình thành tế bào
Các axit béo cũng là khoáng chất cần thiết cho trẻ (ảnh internet)
  • Lượng axit béo được thống kê có trong một số loại thức ăn như:
  • 1 muỗng cà phê dầu hạt lanh: 2,395 mg
  • 1 muỗng canh hạt lanh: 1,597 mg
  • 1/4 cốc óc chó: 2,293 mg
  • 1 muỗng canh bơ đậu phộng tăng cường: 4.950 mg
  • 1 thìa dầu óc chó: 466 mg
  • 1 muỗng cà phê dầu mầm lúa mì: 310 mg
  • 1 muỗng cà phê dầu đậu nành: 300 mg
  • 1 quả trứng tăng cường: 100 mg
  • 100 gram đậu phụ có 300 mg axit béo
  • 30 gram cá hồi: 425 mg
  • 1/2 chén đậu nành (sấy khô, nấu chín): 500 mg
  • 1/2 chén rau cải cải đã chín: 100 mg

Con của bạn rất có thể sẽ nhận được lượng chất béo omega-6 cần thiết từ thực phẩm chế biến có chứa dầu hướng dương, ngô và đậu nành như sau:

  • 1 muỗng canh dầu hướng dương: 2.966 mg
  • 1 muỗng cà phê dầu ngô: 2.400 mg
  • 1 muỗng cà phê dầu đậu nành: 2.300 mg

3. Sắt

Đây là chất rất quan trọng trong việc tạo ra hemoglobin, chất màu đỏ chứa oxy trong máu, và myoglobin, một sắc tố chứa oxy trong cơ. Thiếu sắt có thể gây ra chứng thiếu máu, có thể dẫn đến mệt mỏi, đuối sức và khó chịu.

Trẻ em từ 1-3 tuổi cần 7 miligram (mg) mỗi ngày
Trẻ em từ 4 đến 8 tuồi cần 10 mg mỗi ngày

Bổ sung sắt giúp cơ thể tránh đuối sức, mệt mỏi
Sắt là một trong những khoáng chất cần thiết cho trẻ (ảnh internet)

Lượng sắt có thể được tìm thấy trong một số loại thức ăn như sau:

  • 1/2 chén ngũ cốc đã được tăng cường, sẵn sàng để ăn: 12 mg
  • 1/2 chén bột yến mạch bổ sung, được pha chế bằng nước: 5 mg
  • 1/4 chén đậu hũ thô: 2,22 mg (Hàm lượng sắt của đậu phụ thay đổi theo loại, do đó kiểm tra nhãn.)
  • 1/4 tách đậu nành: 2 mg
  • 1/4 chén đậu lăng nấu chín: 2 mg
  • 1/4 cốc đậu nướng với thịt heo và sốt cà chua: 2 mg
  • 1/4 cốc đậu xanh: 1 mg
  • 1/4 chén đậu thận: 1 mg
  • 1 ounce thịt bò nạc bò, chuck: 1 mg
  • 1 muỗng cà phê mật mía đen: 1 mg
  • 1/2 bánh trung vị hamburger trung bình (1,5 oz.), 95 phần trăm nạc: 1 mg
  • 1/4 chén đậu garbanzo: 1 mg
  • 1/4 chén rau bina đông lạnh đã nấu chín: 0.9 mg
  • 1/4 cốc đậu đen: 0,9 mg
  • 1/4 cốc đậu pinto: 0,9 mg
  • Một lát bánh mì nguyên hạt: 0,9 mg
  • 1/4 củ nho khô: 0,7 mg

4. Magie (Magnesium)

Đây là chất giúp giữ xương vững chắc và nhịp tim ổn định, hỗ trợ hệ miễn dịch, giúp duy trì chức năng cơ và chức năng thần kinh.

Độ tuổi từ 1 đến 3 tuổi cần 80 miligam (mg) hàng ngày. Độ tuổi từ 4 đến 8 tuổi cần 130 mg mỗi ngày

Magie giúp giữa xương vững chắc
Magie là khoáng chất cần thiết cho trẻ (ảnh internet)

Một số thực phẩm có lượng magiê dồi dào như:

  • 1/2 chén cám ngũ cốc: 93 mg
  • 1 ounce khô rang điều: 74 mg
  • 1/4 chén dầu đậu phộng rang: 63 mg
  • 1 chén sữa đậu nành, đồng bằng: 61 mg
  • 1/2 cup edamame (vỏ và nấu chín): 50 mg
  • 1 muỗng canh bơ hạnh nhân: 45 mg
  • 1/4 chén rau dền đã nấu chín: 39 mg
  • một gói bột yến mạch tức thời: 36 mg
  • 1/4 cốc đậu đen: 30 mg
  • 1 thìa bơ đậu phộng mềm: 25 mg
  • một lát bánh mì nguyên chất: 23 mg
  • 1/2 tách sữa chua sữa chua: 21 mg
  • 1/4 chén gạo nâu hạt dài: 21 mg
  • 1/4 chén đậu thận: 18 mg
  • 1/4 chén đậu đen mắt: 17 mg
  • 1/2 quả chuối trung bình: 16 mg
  • 1/2 chén sữa (ít chất béo): 17 mg
  • 1/4 củ nho khô: 12 mg
  • Bơ 1/4 chén bơ: 11 mg

[lo_irp post=’104001′]

Lượng magiê trong thức ăn có thể khác nhau tùy thuộc vào kích cỡ hoặc thương hiệu. Lưu ý rằng các loại hạt có thể gây nghẹt thở cho trẻ nhỏ, nên nghiền nhuyễn trước khi cho bé ăn.

5. Kali

Chất này sẽ kết hợp với natri để kiểm soát sự cân bằng nước của cơ thể, giúp duy trì huyết áp. Hỗ trợ chức năng cơ và nhịp tim, và trong những năm sau, có thể làm giảm nguy cơ sỏi thận và loãng xương.
Trẻ em từ 1-3 tuổi cần 3000 mg mỗi ngày
Trẻ em từ 4-8 tuồi cần 3800 mg mỗi ngày

Trái cây và rau tươi là nguồn cung cấp kali lớn. Kali từ các nguồn như sữa, thịt và ngũ cốc sẽ khó hấp thu hơn.

Kali giúp kiểm soát sự cân bằng nước của cơ thể
Khoáng chất cần thiết cho trẻ có kể tên Kali (ảnh internet)

Lượng kali chứa trong một số loại thức ăn như:

  • 1/2 khoai tây vừa nướng: 463 mg
  • 1/2 cốc nước ép quả: 352 mg
  • 1/4 chén mận: 318 mg
  • 1/4 củ nho khô: 299 mg
  • 1/2 chén nước ép cà chua: 278 mg
  • 1/4 chén đậu trắng: 251 mg
  • 1/2 chén nước cam: 248 mg
  • 1/4 tách đậu lima: 242 mg
  • 1 hạt hướng dương ounce: 241 mg
  • 1/4 chén quả trứng cá hồi: 224 mg
  • 1/2 quả chuối trung bình: 211 mg
  • 1/4 chén rau dền đã nấu chín: 210 mg
  • 1/2 chén dưa đỏ: 208 mg
  • 1 quả hạnh ounce: 200 mg
  • 1/2 cà chua trung bình: 146 mg
  • 1/2 chén cám ngũ cốc với nho khô: 181 mg
  • 1/2 vừa màu da cam: 118 mg
  • 1/4 chén súp: 97 mg
  • 2 ngày làm khô: 94 mg
  • 1/2 tách dưa hấu: 85 mg
Facebook
Twitter
LinkedIn